Tại sao bộ phim leech trên mạng thường có tên dài ngoằng và khó hiểu? Bạn có bao giờ tò mò về điều đó?
Ví dụ: Captain Marvel 2019 1080p Blu-ray Remux AVC TrueHD Atmos 7.1-HDT.mkv
Các thông số 1 bộ phim trên diễn đàn HDVN chia sẻ, làm sao để hiểu chúng?
Ồ, tôi cá là khá nhiều bạn đọc bài viết này đã từng kéo phim và chắc hẳn đều đã gặp những cái tên như vậy. Còn những bạn chưa bao giờ kéo phim trên mạng cũng đừng lo, bài viết này cung cấp 1 lượng kiến thức đủ để bạn biết những bộ phim bạn đang xem “có chất” hay không!
Bài viết được bạn Anh Kaka – admin group Share Ngay | Yam Community chia sẻ dưới góc nhìn 1 người chuyên kéo và reup những bộ phim chất lượng cho a/e qua các link max speed. Mình cũng có chia sẻ về bạn Anh Kaka trước đây qua bài viết:
Chúng ta quay lại tên phim vừa ví dụ bên trên:
Ví dụ: Captain Marvel 2019 1080p Blu-ray Remux AVC TrueHD Atmos 7.1-HDT.mkv
phân tích ra sẽ là:
Ver: Bluray REMUX Tracker: HD-Torrents - HDT Resolution: 1080p Audio: TrueHD Atmos 7.1
Nào, hãy cùng Bà Na tìm hiểu sau hơn về các thông số bên trên qua bài viết “sơ sài” bên dưới nhé!
Đây có lẽ là câu hỏi ít người quan tâm, đa số mọi người chỉ cần có 1 bộ phim để coi được đúng nghĩa trong khi đa số những nhà làm phim luôn cố gắng tạo ra những thước phim hoàn mỹ. Tuy nhiên khi bạn xem phim trên các web phim đồng nghĩa với chất lượng phim không còn nguyên gốc, bạn không thể “trải” được hết những gì bộ phim mang lại.
Tuy nhiên tùy trường hợp, tùy thể loại phim mà bạn có thể coi trực tiếp trên website chứ không nhất thiết kéo những bộ nặng hàng gigabyte về máy tính để xem Offline.
Cá biệt các bạn nên nắm thêm những chuẩn sau để hiểu sâu hơn về chất lượng phim:
Mình list cho a/e dễ hình dung chất lượng phim bị giảm dần:
CAM
< HDTC
< HDRIP
< WEBRIP
< WEB - DL
< Bluray ENCODE
< Bluray REMUX
< Bluray ISO
Nếu muốn phê nhất khi xem hãy chờ BLURAY REMUX vừa tiện vừa chất lượng cao như đang xem rạp (thích hợp đưa lên TV 4K).
Rồi, giờ ta cùng điểm qua chi tiết cách người ta tạo ra các bản phim và cách gọi tên:
Bitrate là lượng dữ liệu chuyển từ file film lên CPU trong 1 giây để xử lý giải mã thành hình ảnh và âm thanh.
Bitrate càng cao phim càng đẹp, âm thanh càng sống động nhưng CPU xử lý nhiều hơn, nếu Bitrate quá cao CPU sẽ bị đơ.
Thông não 1 chút về Bitrate:
Ví dụ thực tế với bộ Captain Marvel:
HEVC (High Efficiency Video Coding – mã hóa video hiệu suất cao) hay còn gọi là H.265, là một chuẩn nén video mới kế thừa H.264/MPEG-4 AVC.
HEVC có tỷ lệ nén dữ liệu gấp 2 lần so với H.264/MPEG-4 AVC. Tức là với số Bitrate thấp hơn 50% nhưng HEVC cho chất lượng tương tự AVC. Vậy với những phim có HEVC chất lượng hình ảnh được tăng lên đáng kể.
Video so sánh HEVC vs AVC để a/e dễ hình dung:
HDR – High Dynamic Range (dải tương phản mở rộng): là chức năng mở rộng phạm vi vùng sáng, vùng tối và giảm sự chênh lệch giữa các vùng sáng và tối.
HDR GIÚP CHO HÌNH ẢNH CHÂN THỰC NHẤT SO VỚI CUỘC SỐNG.
Video của Điện Máy Xanh giúp a/e có cái nhìn chi tiết hơn về TV hỗ trợ HDR:
AVI là tên viết tắt của Audio Video Interleave, AVI không nén, chính vì vậy mà hình ảnh của video dạng này khá đẹp và sắc nét tuy nhiên dung lượng thì rất lớn.
MKV hỗ trợ x264 mức độ nén so với Xvid (AVI) cỡ 70% – 80% nên dung lượng cũng khá cao nhưng chất lượng rất tốt. ( X264 nằm trong H264 – MPEG-4 Part 10 AVC (Advance Video Coding)). MKV hỗ trợ multi audio stream & multi subtitle stream (nhiều luồng âm thanh và phụ đề).
MP4 về cơ bản là phần mở rộng tên tệp chính thức cho MPEG-4 PART 14. MP4 sử dụng các codec chỉ ra cách mã hóa âm thanh hoặc video. Advanced Audio Coding (AAC) là codec phổ biến nhất để nén âm thanh ở định dạng MP4.
MPEG 4 (Moving Picture Experts Group-4): chuẩn nén hình ảnh, âm thanh có độ bitrate thấp. MPEG-4 là một chuẩn nén video được thiết kế để đạt tới chất lượng cao nhất của chuẩn nội dung video.
HINT:
MKV, M2TS, MP4 đều là những container (thùng chứa) video và audio (gọi là stream) có thể kèm theo subtitle (softsub) và attachment (font,xml, gallery… ).
Chuẩn nội dung ở đây là chuẩn trong các video trong thế giới thật, nó không được thiết kế để nén video dựng bởi trình 3D, phim hoạt hình trên TV thông thường hay là anime (đó là lý do tại sao các video thuộc thể loại trên nén không tốt lắm khi sử dụng MPEG-4).
MPEG-4, sử dũng kĩ thuật bỏ mà người xem không cảm nhận được bằng cách biến đổi dữ liệu về các điểm ảnh trên video thành công thức toán học gần giống với đoạn dữ liệu đó để giảm dung lượng mà vẫn cố giữ chất lượng cao.
Việc biến đổi này gần giống nhau đến mức con người bình thường sẽ rất khó có thể nhận ra sự khác biệt giữa video nguồn và video kết quả. Mảng màu của khung hình ban đầu sẽ được biến đổi thành một mảng màu đặc biệt được gọi là YV12. Với mắt người thông thường kém nhạy cảm với các màu sắc hơn là với các mức độ sáng tối (liếc nhìn thật nhanh qua bầu trời, bạn sẽ cảm nhận rõ nhất trời sáng hay trời tối hơn là bầu trời có màu gì).
Chính vì vậy, MPEG-4 đánh giá độ sáng tối của hình ảnh quan trọng hơn là màu sắc. Điều này đem đến một kết quả là độ sáng tối được ghi lại trong mỗi pixel còn thông tin màu sắc sẽ chỉ được ghi lại sau mỗi 4 pixel.
Một chút nhận xét khách quan về các chuẩn đã phân tích bên trên:
Chúng ta sẽ nói nhiều về các công nghệ âm thanh chuẩn hóa trên các bộ phim, phần nhiều trong số này có lẽ bạn chưa nghe qua. Tuy nhiên đây là yếu tố quan trọng chỉ sau chất lượng hình ảnh trong việc hướng người xem tới trải nghiệm tiệm cận với rạp chiếu phim nhất. Nào, cùng Bà Na xem phần này có gì hay nhé!
DTS là viết tắt tên công ty Digital Theater Systems Inc., chuyên về công nghệ âm thanh kỹ thuật số.
So với AC3, ACC thì DTS có chất lượng âm thanh vượt trội hơn.
BITRATE AUDIO DTS khi so sánh với các chuẩn khác
DTS Digital Surround )(DTS 5.1) là công nghệ mã/giải mã âm thanh surround 5.1 với chất lượng 20-bit.
Dolby TrueHD: cho phép tái tạo không gian với các kênh surround có cường độ âm thanh đồng nhất, nguồn tín hiệu ở từng kênh một sau khi được giải mã qua bộ xử lý sẽ được khuếch đại riêng lẻ.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT:
Blu-ray/HD-DVD sử dụng chuẩn Dolby TrueHD set-up tối đa 8 kênh (7.1 kênh), nhưng trên thực tế chuẩn giải mã này có khả năng xử lý nhiều hơn 8 kênh. Dolby TrueHD xử lý âm thanh đa kênh với tốc độ rất cao đạt 18Mb/giây, tần số lấy mẫu toàn dãi trên mỗi kênh là 96kHz/24bit. Người nghe có thể cảm nhận 1 cách chính xác từng đơn vị bit âm thanh thu được từ studio với chất lượng 100% không nén. Dolby TrueHD cung cấp giải pháp xem phim ban đêm với chế độ “Night Mode”, chế độ này sẽ hạn chế những đọan âm thanh cường độ lớn thường hay xuất hiện bất ngờ trong phim nhưng vẫn giữ nguyên chất lượng và chi tiết âm thanh.
DTS-HD Master Audio là chuẩn surround đạt chất lượng âm thanh cao nhất hiện nay có khả năng tái hiện đầy đủ từng chi tiết dù nhỏ nhất của bản thu. DTS-HD Master Audio xử lý âm thanh với tốc độ cực nhanh 24, 5Mb/giây đối với định dạng Blu-ray và 18Mb/giây đối với HD-DVD.
CÓ THỂ BẠN CHƯA BIẾT:
Tương tự như chuẩn Dolby TrueHD, DTS-HD Master Audio trình diễn một sân khấu vòm với 8 kênh (7.1) bit to bit PCM Linear (không nén) ở tần số tần số lấy mẫu 96kHz/24bit. Nguồn âm thanh từ trường quay, phòng thu sẽ được giải mã nguyên vẹn, chuyển sang phần khuếch đại cho từng kênh và đưa ra ngoài qua loa.
DTS-HD 7.1 High Resolution: DTS-HD High Resolution có chất lượng âm thanh thấp hơn. Cụ thể với định dạng Blu-ray, DTS High Resolution Audio chỉ xử lý tín hiệu âm thanh với tốc độ 6Mb/giây và 3Mb/ giây với đĩa HD-DVD. Tuy chất lượng âm thanh không thể so sánh với DTS Master Audio nhưng DTS-HD High Resolution lại có lợi thế là chiếm ít dung lượng hơn.
∴ ∴ ∴ ◊ ∴ ◊ ∴ ∴ ∴
Ok, bài viết đã hết. Hi vọng là qua bài viết trên a/e có cái nhìn tổng quan hơn về cách mà bộ phim được chia sẻ có chất lượng như thế nào, giá trị của nó ra sao. Thay mặt a/e đọc bài viết mình cảm ơn bạn Anh Kaka đã chia sẻ rất nhiều kiến thức bổ ích cho cộng đồng cũng như những giá trị bạn mang lại. Hi vọng trong tương lai chúng ta sẽ thấy Anh Kaka nhiều hơn qua các bài chia sẻ trên website Share Ngay.
Chúc a/e đọc bài đầu tuần vui vẻ nhé!
Bình luận của bạn